Thì hiện tại đơn và thì hiện tại tiếp diễn là hai mảng kiến thức ngữ pháp quan trọng nằm trong chuỗi 12 thì cơ bản của giao tiếp tiếng Anh. Trong quá trình làm bài tập và ứng dụng vào thực tế, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa hai hình thức thì này. Cùng phân biệt hai thì trên qua các yếu tố sau đây nhé!
Định nghĩa thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn
Để phân biệt và có nhận định đúng đắn về thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn, chúng ta cần biết rõ về định nghĩa của chúng. Thì hiện tại đơn có tên gọi là Present Simple, là thì biểu thị động từ ở hiện tại. Sở dĩ có tên gọi Simple là vì cấu trúc câu ở mức đơn giản nhất.
Chỉ bao gồm một chủ ngữ và một từ đơn chia ở hiện tại. Đây còn là thì căn bản nhất, bởi lẽ chỉ cần đặt động từ ở mức hiện tại đơn là hoàn toàn có thể suy luận và hình thành nên các thì khác trong trường hợp quên kiến thức về thì.
Hiện tại đơn là thì đầu tiên khi nhập môn tiếng Anh, người học ngữ pháp sẽ được tiếp cận. Bởi sự đơn giản, dễ hiểu giúp người học nắm chắc kiến thức, từ đó có thể tự tin tiếp cận với những vấn đề khó hơn của ngữ pháp tiếng Anh.
Cùng mức thời gian sử dụng với thì hiện tại đơn là hiện tại tiếp diễn. Động từ vẫn được chia ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở cách thức của động từ. Sự khác biệt này cũng được thể hiện rõ ở tên gọi tiếp diễn. Tức hành động của chủ thể thực hiện đang được diễn ra ngay tại thời điểm người đó nói. Khi ôn thi toeic, đây cũng là kiến thức cơ bản bạn cần nắm vững.
Cấu trúc thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn
Về cấu trúc câu, cả hai thì có sự khác biệt hoàn toàn. Điểm lớn nhất chính là việc thì hiện tại đơn có hai hình thức cấu trúc cho động từ tobe và động từ thường. Sự khác biệt tiếp theo nằm ở cách chia động từ với hình thức đơn giản và hình thức tiếp diễn của chúng. Cấu trúc thì cụ thể như sau:
Hiện tại đơn với động từ tobe | Hiện tại đơn với động từ thường | Hiện tại tiếp diễn | |
Thể khẳng định | S + is/am/are + O | S + V-s/es | S + is/am/are + V-ing |
Thể phủ định | S + is/am/are + not + O | S + do/does + not + V-inf | S + is/am/are + not + V-ing |
Thể nghi vấn | Is/Am/Are + S + O? | Do/Does + S + V-inf? | Is/Am/Are + S + V-ing? |
Những lưu ý trong quá trình áp dụng công thức thì vào bài tập:
- Ở thể phủ định, is/am/are + not có thể được viết tắt thành các dạng sau: isn’t, aren’t. Riêng đối với am thì vẫn là am not. Trong đó, is dùng cho chủ ngữ ở ngôi ba số ít: she, he, it. Are dùng cho chủ ngữ số nhiều: they, we. Đối với am dùng riêng cho chủ ngữ là I.
- Ở thể phủ định và nghi vấn của thì hiện tại đơn với động thường thường, chúng ta mượn hai trợ động từ Do và Does. Trong đó, Do dành cho chủ ngữ số nhiều (they, we) và chủ ngữ I. Does dùng cho chủ ngữ ngôi ba số ít (she, he, it);
- Hình thức phủ định Do + not và Does + not được viết tắt theo dạng: Don’t và doesn’t;
- Ở thì hiện tại đơn, khi V có thêm đuôi s/es sẽ có nguyên tắc riêng khi thêm. Với các câu có chủ ngữ là ngôi ba số ít, thêm es vào các động từ có đuôi: O, S, Z, Ch, X, Sh. (Cách ghi nhớ nhanh: 0 Sáu Zờ Cho Xe Ship). Với các đuôi còn lại của động từ thì đều thêm S. Với các động từ đi theo chủ ngữ số nhiều thì không thêm đuôi s/es.
- Khi thêm đuôi -ing vào động từ, nếu động từ kết thúc có dạng một nguyên âm ở giữa hai phụ âm thì gấp đôi phụ âm cuối. Nếu động từ kết thúc bằng nguyên âm “e” thì bỏ “e” rồi thêm đuôi -ing. Nếu động từ kết thúc bằng đuôi “ie” thì đổi chúng thành “y” rồi thêm -ing.
Cách sử dụng thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn
Để áp dụng đúng từng hình thức, cấu trúc câu vào đúng ngữ cảnh, bạn cần nắm chắc kiến thức về cách dùng thì. Thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn có cách sử dụng khác nhau. Chúng ta cùng phân biệt nhé!
Cách dùng thì hiện tại đơn:
- Thì hiện tại đơn biểu thị một sự kiện, hành động, sự việc diễn ra thường xuyên trong một thời gian dài. Chúng được diễn ra và lặp đi lặp lại;
- Thì hiện tại đơn dùng để chỉ một thói quen trong hiện tại;
- Thì hiện tại đơn dùng để chỉ một sự thật hiển nhiên, một chân lý không thể chối cãi;
- Thì hiện tại đơn được dùng trong câu điều kiện loại 1;
- Thì hiện tại đơn biểu thị một lịch trình được xây dựng trước đó, một hành động được diễn ra theo chương trình, thời khóa biểu có thông tin về thời gian rõ ràng.
Cách dùng thì hiện tại tiếp diễn:
- Thì tiếp diễn diễn tả một sự kiện, hành động, sự việc đang diễn ra ngay tại thời điểm nói;
- Thì hiện tại tiếp diễn có thể dùng để diễn tả một sự kiện sắp sửa xảy ra ở tương lai gần;
- Thì hiện tại tiếp diễn dùng để thành lập câu mệnh lệnh, cầu đề nghị;
- Lưu ý rằng, những động từ biểu thị cảm xúc, nhận thức, tri giác sẽ không được chia theo thì hiện tại tiếp diễn. Thay vào đó sẽ dùng hiện tại đơn.
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn
Với nội dung về cách dùng được thể hiện một cách cụ thể ở phần trên có lẽ vẫn còn gây ra nhiều băn khoăn cho nhiều bạn. Một cách dùng đúng mà không cần phải ghi nhớ quá nhiều nội dung là xem xét về dấu hiệu của thì. Hầu hết bất cứ thì nào cũng có thể dùng dấu hiệu để xác định.
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn:
- Trong câu có các động từ tần suất như: Always, usually, often, constantly, frequently, sometimes, occasionally, seldom, rarely, never…
- Câu có hình thức chỉ thời gian như: Everytime, every + week/day/month/year/season…
- Từ thể hiện số lần như: once, twice, three times, four time…
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại tiếp diễn:
- Trong câu có các từ chỉ thời gian hiện tại như: now, at the moment, right now, at present;
- Có các từ như: look! Listen! trong câu
- Có dạng chỉ thời gian của at + thời gian cụ thể
Trên dây là tổng hợp kiến thức đầy đủ nhất về thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn. Đây cũng là cách phân biệt một cách rõ ràng nhất về hai thì căn bản này. Hy vọng với cách trình bày này, bạn sẽ ghi nhớ và áp dụng thành công trong quá trình học tập và giao tiep tieng Anh. Tránh được các trường hợp nhầm lẫn giữa chúng.