Một trong những mảng kiến thức ngữ pháp trong giao tiếp tiếng Anh ở cấp độ cao hơn dành cho những người học sâu về ngữ pháp cần nắm chính là mệnh đề danh từ. Vậy mệnh đề danh từ thực chất là gì? Chúng có ý nghĩa gì trong câu và cách dùng như thế nào trong quá trình viết luận và giao tiếp tiếng Anh? Cùng đọc bài viết để không bỏ lỡ những nội dung quan trọng như thế này nhé!
Mệnh đề là gì? Mệnh đề danh từ là gì?
Chúng ta nghe nhắc nhiều đến mệnh đề và thường hay lầm tưởng khái niệm giữa mệnh đề và câu. Với một câu, chúng ta có thể có nhiều thành phần ghép thành, trong đó sẽ có nhiều mệnh đề khác nhau với các động từ được chia theo một cách hợp lý. Điều này là để không vi phạm nguyên tắc một câu chỉ có một động từ chính trong tiếng Anh.
Như vậy, trong một mệnh để sẽ bao gồm hai thành phần chính. Đó chính là một chủ thể của hành động (chủ ngữ của mệnh đề) và một động từ được chia theo chủ ngữ đó. Khi nói về mệnh đề, chúng ta sẽ thường đề cập rất nhiều mệnh đề khác nhau như: mệnh đề danh từ, mệnh đề tính ngữ, mệnh đề trạng ngữ…
Theo đó, mệnh đề danh từ là một cụm các nhóm từ chứa động từ đã chia theo chủ ngữ của nó. Mệnh đề danh từ như một danh từ trong câu và đứng ở vị trí của danh từ thông thường. Trên thực tế, khi có sự xuất hiện của dạng mệnh đề này thì câu đó sẽ là một câu phức với nhiều thành phần, yếu tố tạo nên.
Một mệnh đề danh từ thường sẽ được bắt đầu bằng những từ sau: why, what, who, when, where, if, whether, that. Sau những từ này sẽ là một chủ ngữ và một đồng từ tương đương. Khi lập thành mệnh đề, người nghe, đọc sẽ hiểu nghĩa dựa vào các từ này và dựa vào ngữ cảnh của câu.
Cách dùng mệnh đề danh từ
Với mỗi cách dùng mệnh đề danh từ ta sẽ có một vị trí cụ thể của nó trong câu. Theo đó, mệnh đề này sẽ có thể đảm nhận 3 chức năng: chủ ngữ, bổ ngữ, tân ngữ trong tiếng Anh.
Mệnh đề danh từ làm chủ ngữ trong câu
Đảm nhận vai trò làm chủ ngữ, mệnh đề danh từ biểu thị chủ thể gây ra hành động. Khi làm chủ ngữ, nó sẽ đứng ở vị trí đầu câu, trước động từ. Khi đó, động từ chính của câu sẽ luôn được chia ở ngôi 3 số ít.
Cấu trúc chung của dạng câu mệnh đề danh từ ở vị trí chủ ngữ:
Wh-question/if/whether/that + S + V1 + O + V2….
Mệnh đề danh từ làm tân ngữ trong câu
Ngoài làm chủ ngữ, mệnh đề có thể tham gia làm thành phần tân ngữ trong câu. Lúc này, mệnh đề thể hiện ý nghĩa rằng chịu tác động trực tiếp của chủ thể hành động. Với chức năng làm tân ngữ, mệnh đề danh từ sẽ tạo ra hai hình thức tân ngữ: tân ngữ của động từ và tân ngữ của giới từ. Cấu trúc cụ thể như sau:
Cấu trúc | |
Mệnh đề danh từ làm tân ngữ cho động từ | S + V + Wh-question/if/whether/that + S + V1/tobe… |
Mệnh đề danh từ làm tân ngữ cho giới từ | S + V/tobe (+adj) + preposition (giới từ) + Wh-question/if/whether/that + S + V |
Mệnh đề danh từ làm bổ ngữ trong câu
Chức năng cuối cùng của mệnh đề danh từ trong câu chính là làm bổ ngữ cho tính từ hoặc chủ ngữ. Ở vị trí này, chúng có nhiệm vụ bổ sung ý nghĩa, làm rõ ý hơn cho chủ ngữ hoặc tính từ để giúp người nghe, người đọc không hiểu nhầm và hiểu rõ vấn đề. Cấu trúc từng trường hợp cụ thể như sau:
Cấu trúc | |
Mệnh đề danh từ bổ ngữ cho chủ ngữ | S + tobe + Wh-question/if/whether/that + S + V |
Mệnh đề danh từ bổ ngữ cho tính từ | S1 + tobe + adj + Wh-question/if/whether/that + S2 + V |
Rút gọn mệnh đề danh từ
Trong quá trình giao tiếp tiếng Anh, không ít người đã sử dụng dạng rút gọn mệnh đề danh từ để làm cho câu được gọn gàng, dễ nói, dễ hiểu. Hình thức rút gọn này không hề làm cho câu sai nghĩa, sai ngữ pháp hoặc khó hiểu. Ngược lại chúng còn giúp cho câu ngắn gọn và bớt, lủng củng.
Khi rút gọn, chúng phải được áp dụng trong trường hợp cụ thể mà tất cả người học tiếng Anh ai cũng cần phải nắm. Nguyên tắc rút gọn mệnh đề danh từ là mệnh đề đó phải có chủ ngữ trùng với chủ ngữ của cả câu. Song song với đó là việc mệnh đề này đóng vai trò làm tân ngữ cho câu.
Chúng ta có các hình thức rút gọn sau đây:
- Rút gọn với hình thức to V: S + V + wh-question/if/whether/that… + to + V; Như vậy, khi rút gọn, chúng ta có thể bỏ đi chủ ngữ của mệnh đề chính;
- Rút gọn với hình thức V-ing: S + V1 + V-ing + …. Lúc này, bỏ đi các từ như Wh-question/if/whether/that và chuyển động từ của mệnh đề danh từ về dạng V-ing.
Vậy là chúng ta đã cùng nhau điểm lại tất cả những kiến thức quan trọng của mệnh đề danh từ. Có thể nói, với nhiều người đây là lượng kiến thức khó và đôi khi còn gặp sai sót khi nói, viết hoặc giao tiếp tiếng Anh. Hy vọng với bài viết này, các bạn có thể hiểu rõ và nắm chắc kiến thức hơn.