Một chủ điểm ngữ pháp tiếng Anh chứa nhiều nội dung quan trọng, xuất hiện nhiều trong các dạng bài tập cũng như thực hành giao tiếp tiếng Anh chính là đại từ. Vậy đại từ trong tiếng Anh là gì? Phân loại đại từ ra sao và cách sử dụng của từng loại như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn nắm vững hơn mảng kiến thức này.
Đại từ trong tiếng Anh là gì?
Trong quá trình viết luận tiếng Anh, thực hiện bài nói hoặc giao tiếp hàng ngày, chúng ta thường gặp phải tình trạng lặp lại cùng một danh từ nhiều lần. Điều này khiến văn phong trở nên nặng nề, khô khan và kém súc tích. Một giải pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng trên chính là sử dụng đại từ.
Đại từ trong tiếng Anh (Pronouns) là các từ dùng để xưng hô, chúng xuất hiện trong câu nhằm mục đích thay thế cho các danh từ. Từ đó, tránh được các lỗi lặp lại một sự vật, sự việc nào đó quá nhiều lần. Khi sử dụng đại từ, cần lưu ý rằng chúng phải nhất quán về giới tính, số lượng, ngôi với danh từ mà nó thay thế.
Hơn thế, đại từ còn có thể thay thế cả động từ và tính từ để giúp câu hoàn chỉnh hơn, dễ hiểu hơn và không còn lủng củng, rườm rà. Người đọc có thể nắm bắt được ngữ cảnh và ý tưởng mà người viết muốn truyền tải mà không bị đánh lạc hướng bởi những lỗi lặp từ không cần thiết.
Các loại đại từ trong tiếng Anh và cách sử dụng
Đại từ trong tiếng Anh được chia thành 7 dạng khác nhau. Mỗi dạng đại từ sẽ thay thế cho một từ loại và thực hiện một chức năng khác nhau trong câu. Dưới đây là nội dung chi tiết về phân loại danh từ cũng như cách sử dụng của chúng.
Đại từ nhân xưng
Giống như tên gọi của mình, đại từ nhân xưng được dùng với mục đích chính là xưng hô trong tiếng Anh. Nó sẽ dùng để gọi ngôi để chỉ ra và đại diện cho người hoặc vật. Thông thường, đại từ nhân xưng sẽ đóng vai trò làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu. Đại từ nhân xưng có 3 ngôi:
- Ngôi thứ nhất có I chỉ số ít và We chỉ số nhiều. Trường hợp làm tân ngữ, I chuyển thành Me và We chuyển thành Us;
- Ngôi thứ hai có You. Đại từ này có hình thức số ít/số nhiều, làm chủ ngữ hay tân ngữ thì cũng đều có dạng là You;
- Ngôi thứ ba số ít có He, She, It. Khi làm tân ngữ, He chuyển thành Him, She chuyển thành Her và It vẫn được giữ nguyên là It. Đối với ngôi thứ ba số nhiều chúng ta có They. Khi làm tân ngữ thì They chuyển thành Them.
Khi đứng đầu câu, đại từ nhân xưng sẽ làm chủ ngữ của động từ. Thì của động từ có dạng số ít hay số nhiều sẽ phụ thuộc vào chủ ngữ này. Khi đại từ đứng sau động từ, lúc này nó đóng vai trò làm tân ngữ trực tiếp hoặc tân ngữ gián tiếp của động từ. Ngoài ra, đại từ còn có thể đứng sau giới từ để làm tân ngữ cho giới từ đó
Đại từ sở hữu
Nếu như thường ngày chúng ta dùng cấu trúc tính từ sở hữu + danh từ để chỉ sở hữu cách trong tiếng anh thì giờ đây có thể thay thế bằng đại từ. Cách này giúp bạn nhắc tại tính sở hữu cách ấy nhưng không bị trùng lặp.
Hình thức của đại từ sở hữu được chuyển từ đại từ nhân xưng có dạng như sau:
Đại từ nhân xưng
(Personal pronouns) |
Đại từ sở hữu
(Possessive pronouns) |
I | Mine |
She | Hers |
He | His |
They | Theirs |
We | Ours |
You | Yours |
It | Its |
Đại từ phản thân
Đại từ phản thân là loại đại từ có khả năng phản chiếu lại chính chủ thể của động từ. Trong câu, khi chủ ngữ và tân ngữ của động từ cùng nói đến một người, ta có thể sử dụng động từ phản thân để khẳng định chính người đó là chủ thể gây ra và chịu tác động từ hành động.
Đại từ phản thân không bao giờ làm chủ ngữ và chỉ có thể đóng vai trò là tân ngữ trong câu. Để sử dụng đúng loại từ này, bạn cần lưu ý 3 cách dùng cũng như 3 vị trí của đại từ phản thân.
- Dùng đại từ phản thân ngay sau động từ để chúng làm tân ngữ trong câu có chủ ngữ và tân ngữ cùng chỉ vào 1 đối tượng;
- Dùng đại từ phản thân ngay phía sau tân ngữ như: with, for, by để nhấn mạnh chính bản thân chủ thể của hành động;
- Dùng đại từ phản thân ngay phía sau danh từ để nhấn mạnh danh từ đó.
Hình thức của đại từ phản thân cụ thể trong bảng dưới đây:
Đại từ nhân xưng
(Personal pronouns) |
Đại từ phản thân
(Reflexive Pronouns) |
I | Myself |
We | Ourself |
They | Themselves |
You (số ít) | Yourself |
You (Số nhiều) | Yourselves |
She | Herself |
He | Himself |
It | Itself |
Đại từ chỉ định
Đại từ chỉ định có tên tiếng Anh là demonstrative pronouns. Đây là loại đại từ thường được dùng để thay thế cho danh từ chỉ sự vật, hiện tượng, nơi chốn, động vật, đồ vật… Sự thay thế này nhằm mục đích tránh lặp từ, tránh cảm giác nhàm chán cho người đọc người nghe chứ không làm thay đổi nghĩa bất kì một câu nào.
Chúng ta có 4 hình thức của đại từ chỉ định, tương đương với cách dùng với khoảng cách gần xa riêng biệt. Với khoảng cách/thời gian gần, chúng ta có đại từ chỉ định là this (dùng cho số ít) và these (dùng cho số nhiều. Mang ý nghĩa rằng cái này, cái kia. Với khoảng cách /thời gian xa, có that (dùng cho số ít) và those (dùng cho số nhiều). Hầu hết, đại từ chỉ định sẽ đứng trước danh từ mà nó muốn ám chỉ.
Đại từ quan hệ
Khi hai câu có cùng một chủ ngữ hoặc tân ngữ, cùng chỉ về một người hay sự vật nào đó chúng ta có thể dùng đại từ quan hệ để nối hai câu này thành một mệnh đề. Cách nối này làm cho câu văn trở nên ngắn gọn, không bị làm thay đổi nghĩa đồng thời không xảy ra tình trạng lặp từ.
Trong hai mệnh đề được nối, một mệnh đề được gọi là mệnh đề quan hệ, mệnh đề còn lại là mệnh đề chính. Mệnh đề quan hệ bổ sung ý nghĩa thêm cho mệnh đề chính giúp câu đầy đủ ý nghĩa, rõ ràng hơn. Chúng ta có các mệnh đề và cách dùng như sau:
- Who làm đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ người, có chức năng làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ;
- Which làm đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ đồ vật, động vật, có chức năng làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ;
- Whom làm đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ người, có chức năng làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ;
- That làm đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ người hoặc vật, có chức năng làm chủ ngữ trong câu. That cần phải có trong mệnh đề quan hệ xác định để làm rõ nghĩa. Từ “that” có thể thay thế cho các đại từ quan hệ khác trong mệnh đề quan hệ xác định. Đối với mệnh đề quan hệ không xác định, có dấu “,” trước và sau mệnh đề. Trong trường hợp này, “that” không thể thay thế cho các đại từ khác.
Đại từ bất định
Trong nhiều trường hợp, khi viết hoặc nói tiếng Anh, chúng ta thường đề cập đến những nhóm người, sự vật chung chung, không xác định. Khi đó, ta sẽ dùng các đại từ bất định để chỉ những đối tượng ấy. Đại từ bất định này sẽ có các dạng ở số ít, số nhiều, hoặc có từ có thể dùng cho cả hai trường hợp. Hình thức cụ thể của đại từ bất định như sau:
- đại từ bất định số ít: another, each, much, other, either, neither, one, anyone, anybody, anything, someone, somebody, something, everybody, everyone, everything, nobody, no one, nothing;
- Đại từ bất định số nhiều: both, few many, others, several;
- Đại từ bất định có thể dùng cho cả số nhiều và số ít: All, any, more, most, none, some
Đại từ nhấn mạnh
Đại từ nhấn mạnh có hình thức giống với đại từ phản thân. Tuy nhiên, nếu như đại từ phản thân có sự chặt chẽ và có vai trò quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh thì đại từ nhấn mạnh không thực sự có vai trò này. Chúng chỉ có chức năng giúp người viết, người nói nhấn mạnh đối tượng mà mình muốn đề cập đến. Thông thường, đại từ nhấn mạnh hay dùng trong lối nói, giao tiếp tiếng anh hơn lối viết.
Các lưu ý khi sử dụng đại từ trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, đại từ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thay thế cho danh từ nhằm tránh sự lặp lại không cần thiết của danh từ. Tuy nhiên, cũng giống như các từ loại trong tiếng Anh khác, việc sử dụng đại từ không đúng có thể dẫn đến hiểu nhầm, gây nhầm lẫn cho người đọc. Vì vậy, cần lưu ý một số quy tắc sau đây:
Đầu tiên, cần phân biệt rõ ràng giữa các đại từ “it” và “they”. “It” chỉ dùng cho những danh từ không phải là sinh vật như bàn, ghế, cây bút, trong khi “they” dùng cho những danh từ là sinh vật, chẳng hạn như người, động vật. Lẫn lộn hai đại từ này sẽ gây hiểu nhầm lớn.
Thứ hai, đại từ bao giờ cũng phải nhất quán với danh từ mà nó thay thế, cả về giới tính lẫn số lượng. Ví dụ, nếu danh từ là “the girls”, thì đại từ thay thế phải là “they”, không thể dùng “it”.
Thứ ba, tránh dùng đại từ “you” một cách mơ hồ, mà cần chỉ rõ người mà “you” ám chỉ. Điều này giúp tránh nhầm lẫn giữa “you” nghĩa đơn và “you” nghĩa bội.
Thứ tư, cẩn thận phân biệt các cặp đại từ chỉ định “this/that”, “these/those” để tránh việc sử dụng chúng sai ngữ cảnh. “This” và “these” dùng để chỉ cái gần với người nói, còn “that” và “those” dùng cho cái xa người nói.
Cuối cùng, luôn sử dụng “who” cho người và “which” cho vật. Đôi khi người Việt hay nhầm lẫn giữa “who” và “which” khi dùng trong mệnh đề quan hệ.
Như vậy, việc nắm chắc các quy tắc và lưu ý về đại từ trong tiếng Anh sẽ giúp bạn tránh được những sai sót thường gặp, giao tiếp tiếng Anh chính xác hơn.
Kiến thức về các đại từ khá nhiều và đôi khi dễ có sự nhầm lẫn trong quá trình sử dụng và làm bài tập nếu như bạn không nắm vững. Đây thực sự là một mảng quan trọng, nằm trong nội dung căn bản về ngữ pháp mà bất cứ người học tiếng Anh nào cũng cần phải nắm vững. Hy vọng bài viết đã có thể giúp bạn phần nào trong việc học ngữ pháp tiếng Anh.